Liên kiều là một trong số những loại thảo dược đặc biệt quý hiếm được ứng dụng vào trong rất nhiều bài thuốc Đông Y trong dân gian ngày nay. Cùng chúng tôi tìm hiểu tất cả những thông tin cần thiết về loại thảo dược này qua bài viết dưới đây!
Mô tả chi tiết về cây liên kiều
Chi tiết thực vật
Vị thuốc Liên kiều còn có một số tên gọi khác tùy theo từng vùng miền như: Tam Liêm Trúc Căn (Biệt Lục), Hạn Liên Tử (Dược Tính Luận), Lan Hoa, Chiết Căn, Liên Kiều Tâm, Tam Liên, Tỉnh Liên Kiều, Châu Liên Kiều, Liên Kiều Xác, Tỳ Liên,…
- Tên khoa học: Forsythia suspensa Vahl
- Họ: Nhài (Oleaceae)
- Thành phần nhiều nhất bên trong liên kiều: Phenol (C15H1807), và có chứa khoảng 4,89% hợp chất saponin và 0,2% ancaloit (theo thông tin từ Viện nghiên cứu Y học Bắc kinh, Trung Quốc) có một số loại glucozit là phylirin, saponin, vitamin PP và tinh dầu (Tăng quảng Phương 1936).
Liên kiều là một loại thảo dược quý hiếm góp mặt trong rất nhiều bài thuốc lưu truyền từ xa xưa đến nay bởi các tác dụng như: giải nhiệt, kháng viêm, tăng cường hệ miễn dịch, hạ huyết áp, điều trị lao hạch,…
Liên kiều là loại cây thân bụi có chiều cao trung bình khoảng từ 2 – 4m. Cành non khi nhìn vào sẽ thấy có 4 cạnh với nhiều thân đốt, ở giữa các đốt có thân rỗng bì không rõ.
Lá đơn mọc đối xứng với nhau hay cũng có đôi khi mọc thành từng cụm vòng 3 lá với phần cuống dài 0,8 – 2cm. Phiến lá có hình giống quả trứng dài khoảng 3 – 7cm và rộng khoảng 2 – 4cm. Chất lá dày và ở phần mép có răng cưa không đồng đều nhau.
Hoa của liên kiều có màu vàng tươi, phần đài và tràng hoa có hình giống hình trụ, phía trên chẻ thành 4 thùy với 2 nhụy thấp hơn ở bên dưới. Nhụy hoa liên kiều có 2 núm ở giữa. Hoa thường thấy xuất hiện và0 tháng 3-5 trong năm.
Quả liên kiều có hình giống hình trứng, hơi dẹt, chiều dài từ 1,5-2cm và bề ngang từ 0,5-1cm. Phía trên mỗi quả có một cạnh lồi, phần đầu nhọn hơn.
Khi chín, quả của cây sẽ mở phần đầu ra như hình mỏ chim, phía dưới có cuống, hoặc chỉ có sẹo cuống.
Vỏ ngoài của quả có màu nâu nhạt, ở trong có chứa nhiều hạt, đa số chúng sẽ rơi hết, hoặc chỉ còn lại một vài hạt rất ít. Quả liên kiều thường có vào tháng 7-8, sau khi hoa tàn.
Bộ phận sử dụng làm thuốc
Quả tươi của liên kiều được xao vàng, phơi khô hoặc quả chín khô của cây.
Phân bố của cây
Dược liệu này mọc chủ yếu nhiều nhất ở Trung Quốc, nhất là các tỉnh như: Hà Nam, Hà Bắc, Sơn Tây, Hồ Bắc, Cam Túc.
Ngoài ra dược liệu này còn được tìm thấy rất nhiều ở các vùng núi ở Nhật Bản.
Ở Việt Nam, hiện nay vẫn chưa thể trồng loại dược liệu này và phải nhập khẩu từ Trung Quốc về để sử dụng.
Thu hái và sơ chế
Liên kiều thường được thu hoạch vào mùa thu. Thu hái qủa, loại bỏ các phần không cần thiết và sơ chế.
- Thanh kiều sẽ được hái vào tầm giữa tháng 8 và tháng 9, khi mà quả chưa chín, đem nhúng vào trong nước sôi, sau đó lấy ra phơi hoặc sấy khô. Lão kiều thì được hái vào chính giữa tháng 10 khi mà quả đã chín và chuyển dần sang màu nâu nhạt..
- Thanh kiều và lão kiều đều giống nhau, nhưng quả thanh kiều đa số phần đầu quả chưa bị tách ra giống hình mỏ chim đang mở, hạt còn nguyên và không bị rơi rụng Lão kiều thì ngược lại, và không có mùi đặc biệt, vị đắng.
Hướng dẫn bảo quản
Dược liệu sau quá trình sơ chế, mọi người cần để trong túi hoặc bình kín và bảo quản ở những nơi thông thoáng, tránh ẩm thấp.
Thành phần hóa học có trong liên kiều
Một số thành phần được ghi nhận có trong liên kiều bao gồm:
- Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng: Phenol (C15H18O7)
- Viện Nghiên Cứu Y Học Bắc Kinh): có chừng 4,89% Saponin và 0,2 % Alcaloid.
- Trung Dược Học: Matairesinoside, Forsythin (Phillyrin), acid Oleanolic
- Khuông Mai Học, Trung Dược Thông Báo 1988, 13 (7): 416): Rutin, Forsythoside A, B, C, D, E, Salidroside, Cornoside, Rengyol, Isorengyol, Rengyoxide, Suspensaside (Kitagawa S và cộng sự, Phytochemistry 1984, 23 (8): 194).
- Tây Bộ Tam Tiêu, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản], 1977, 97 (10): 1134): Pinoresinol, Betulinic acid, Oleanolic acid .
- Thiên Diệp Chân Lý Tử, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1978, 32 (3): 194): pinoresinol-b-D-glucoside..
Vị thuốc liên kiều
Tính vị
Vị đắng, hơi chua, không chứa độc tố và có tính mát/ tính hàn.
Quy kinh
Qui vào kinh Vị, Thận, Phế, Tâm, Đởm, Can, Tam tiêu, Đại trường và Bàng quang.
Công dụng dược lý học
Một số nghiên cứu ở Y học hiện đại chỉ ra rằng:
- Tác dụng kháng khuẩn: Hoạt chất phenol có bên trong dược liệu giúp ức chế các khuẩn gây bệnh thường gặp như: liên cầu khuẩn dung huyết, khuẩn lỵ, bệnh lao, bạch hầu, virus cúm, nấm, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn, thương hàn, ho gà, Leptospira hebdomadis, Rhino virus,… (theo Trung Dược Học).
- Tác dụng chống viêm: Liên kiều tăng cường tác dụng thực bào của bạch cầu nhằm khu trú tình trạng viêm và những tác nhân gây hại nguy hiểm (theo Trung Dược Học).
- Ngoài ra, thảo dược này có có khả năng co giãn tĩnh mạch, tăng cường lưu lượng máu nhằm giảm huyết áp (theo Trung Dược Học).
- Thí nghiệm cho thấy liên kiều có khả năng phòng chống tình trạng nôn mửa ở chim bồ câu do ngộ độc Digitalis (theo Chinese Herbal Medicine).
- Nhận thấy triệu chứng của bệnh võng mạc xuất huyết làm giảm và thị lực tăng sau 4 ngày sử dụng nước sắc liên kiều (theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
- Liêu kiều có tác dụng giảm protein niệu và tiêu phù cực hiệu quả đối với bệnh nhân viêm thận cấp (theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Theo Y học dân gian, liên kiều có một số công dụng:
- Tiêu viêm, thanh nhiệt, tăng cường thể chất, tan mủ và giải độc (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Giải độc, thanh nhiệt, diệt khuẩn, giải phong nhiệt (theo Trung Dược Học).
- Trừ nhiệt ở tâm và thông lợi ngũ lâm (theo Dược Tính Luận).
- Chủ trị ung nhọt thủng độc, tiểu bí, ích tiểu, ôn nhiệt, ban chẩn, lao hạch, tiểu buốt, đơn độc (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
Cách dùng – Liều lượng sử dụng
Dùng liên kiều sắc thành nước uống, tán bột uống, tán bột làm viên,… Mỗi ngày dùng 12 – 20g sẽ thấy triệu chứng của bệnh dần dần thuyên giảm.
Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu liên kiều
Có rất nhiều bài thuốc đặc trị các bệnh ở cơ thể con người, dưới đây là một số bài thuốc rất hữu ích, bao gồm:
- Bài thuốc trị trẻ nhỏ bị nhiệt: Dùng phòng phong, sơn chi tử, liên kiều và chích thảo hàm lượng bằng nhau. Đem các dược liệu tán bột, mỗi lần sử dụng 8g sắc với 1 chén nước sạch. Sắc đến khi nước còn 7 phân, đem lọc bã và sử dụng khi còn ấm.
- Bài thuốc trị lịch không tiêu và bệnh lao hạch: Dùng cù mạch, liên kiều, quỷ tiễn vũ và chích thảo bằng hàm lượng nhau. Đem các vị tán bột, mỗi lần sử dụng 8g với nước cơm. Ngày dùng 2 lần cho đến khi thấy triệu chứng của bệnh dần thuyên giảm.
- Bài thuốc trị loa lịch: Dùng mè đen và liên kiều, mỗi thứ 150g, tán thành bột. Sử dụng từ 4 – 8g/ 2 lần/ ngày sẽ thấy bệnh dần tan biến
- Bài thuốc trị ban chẩn, mụn nhọt và đơn độc: Dùng bồ công anh, dã cúc hoa và liên kiều, mỗi thứ 12g. Đem sắc uống cho đến khi tiêu nhọt.
- Bài thuốc trị ban xuất huyết: Sắc liên kiều 30g với một ít nước, còn lại 150ml. Chia thành 3 lần uống, dùng trước bữa ăn và uống hết trong ngày.
- Bài thuốc trị vú sưng: Dùng bồ công anh 12g, bồ kết thích 4g, liên kiều 16g với kim ngân hoa 5g. Đem sắc với 500ml nước, sắc còn 200ml, chia thành 3 lần uống.
Những lưu ý khi sử dụng liên kiều để chữa bệnh
Liên kiều mặc dù là dược liệu xuất hiện trong nhiều các bài thuốc dân gian nhưng cần dùng đúng cách mới phát huy được hết các tác dụng.
Mặt khác ở một số trường hợp, người bệnh cần tránh sử dụng dược liệu này nếu không muốn gặp phải những tác dụng phụ nguy hại đến cơ thể con người:
- Theo Trung Dược Học: Kiêng dùng khi có khí hư kèm theo triệu chứng sốt, mụn nhọt thể âm hay đã vỡ, tiêu chảy, tỳ hư.
- Theo Dược Phẩm Vang Yếu: Không dùng khi bệnh ung nhọt đã vỡ mủ, hỏa nhiệt thuộc hư, phân lỏng, tỳ vị hư yếu.
Ngoài ra, dược liệu này còn có thể tạo ra tương tác khi dùng chung với các thuốc làm chậm quá trình đông máu. Điển hình như heparin, warfarin, enoxaparin, dalteparin…
Như vậy, bài viết trên đã giới thiệu đến bạn đọc tất cả những thông tin cần thiết về thảo dược quý hiếm liên kiều. Mong rằng bạn đọc đã có thêm những thông tin hữu ích để hỗ trợ ngăn ngừa và điều trị tình trạng bệnh của bản thân hiệu quả hơn. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống!